Thuê tài chính và thuê hoạt động là hai hình thức phổ biến của thuê tài sản – một hợp động thương mại trong đó người sở hữu tài sản (hay còn gọi là người cho thuê) đồng ý cho một người nào đó gọi là người đi thuê được quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian để đổi lấy 1 chuỗi thanh toán định kỳ.
Thuê tài chính là gì?
Thuê tài chính trực tiếp
Là người đi thuê sẽ lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả sau đó sẽ thương lượng với một công ty cho thuê tài sản. Lúc này công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thằng tài sản đến cho người đi thuê. Bên thuê định kỳ thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê.
Thuê tài chính gián tiếp
Người đi thuê sẽ bán tài sản thuộc sở hữu của mình cho Bên cho thuê, sau đó sẽ thuê lại tài sản này, Bên thuê định kỳ thanh toán tiền thuê cho Bên cho thuê. Hình thức thuê này được sử dụng trong trường hợp người đi thuê đang cần vốn đầu tư vào nơi khác, nhưng vẫn cần sử dụng tài sản trong sản xuất kinh doanh.
Thuê hoạt động là gì?
Nếu thời gian thuê chiếm dưới 75% thời gian hữu dụng của tài sản thì đó là thuê hoạt động
Ví dụ: Một dây chuyền sản xuất có thời gian hữu dụng là 10 năm, nhưng doanh nghiệp chỉ đi thuê với thời gian 7 năm. Vậy thời gian thuê chiếm 70% thời gian hữu dụng của tài sản, chưa đến 75% thì đây là thuê hoạt động. Nhưng nếu thời gian thuê là 7.5 năm hoặc 8 năm thì không còn là thuê hoạt động nữa mà sẽ là thuê tài chính
Phân biệt giữa thuê tài chính và thuê hoạt động
Thuê tài chính
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển cho người thuê khi hết thời hạn thuê
- Hợp đồng có quy định quyền chọn mua
- Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản
- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng 90% giá trị thị trường của tài sản thuê ở thời điểm thuê
Thuê hoạt động
Không có 1 trong 4 yếu tố trên
Ví dụ
Ví dụ 1
Giả sử rằng Công ty X đã cho Công ty Y thuê tài sản Z với thời hạn 15 năm. Thời gian sử dụng kinh tế ước tính của tài sản Y là 18 năm. Chi phí thuê tài sản là 700 triệu đồng/năm và không thay đổi trong suốt thời hạn thuê tài sản.
Do thời gian thuê tài sản chiếm phần lớn vòng đời của tài sản và đơn giá thuê là cố định, nên các rủi ro và lợi ích liên quan đến giá trị của tài sản thuê được chuyển sang bên đi thuê tài sản. Vì vậy, trong trường hợp này, hợp đồng thuê tài sản được phân loại là hợp đồng thuê tài chính.
Điều này có nghĩa là Công ty B sẽ chịu trách nhiệm về việc duy trì và bảo trì tài sản Y trong suốt thời gian thuê. Nếu giá trị của tài sản Y tăng lên hoặc giảm đi trong suốt thời hạn thuê tài sản, bên đi thuê tài sản sẽ chịu trách nhiệm đối với rủi ro hoặc lợi ích liên quan.
Tóm lại, hợp đồng thuê tài sản như vậy được xem như là hợp đồng thuê tài chính, vì phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã được chuyển giao từ bên cho thuê sang bên đi thuê tài sản.
Ví dụ 2
Giả sử, Công ty X cho Công ty Y thuê tài sản Z với thời hạn 15 năm. Thời gian sử dụng kinh tế ước tính của tài sản X là 20 năm. Chi phí thuê tài sản trong 5 năm đầu là 600 triệu đồng/năm, sau đó chi phí thuê được điều chỉnh theo giá thuê tài sản trên thị trường mỗi 4 năm/lần.
Trong trường hợp này, mặc dù thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản, nhưng chi phí thuê tài sản lại được xác định theo giá trị thị trường, điều này tạo ra rủi ro và lợi ích liên quan đến giá trị tài sản cho cả bên cho thuê và bên đi thuê tài sản.
Tuy nhiên, sau 4 năm, chi phí thuê tài sản được điều chỉnh theo giá thuê tài sản trên thị trường, điều này cho phép bên đi thuê tài sản có thể tận dụng lợi thế khi giá thuê tài sản trên thị trường giảm, trong khi bên cho thuê tài sản có thể giữ được sự ổn định trong thu nhập từ việc cho thuê tài sản của họ.
Do đó, trong trường hợp này, hợp đồng thuê tài sản được phân loại là hợp đồng thuê hoạt động.